MỘT SỐ DI TÍCH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI ĐINH – TIỀN LÊ TRÊN ĐẤT NINH BÌNH. GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ
Di
tích lịch sử - văn hoá là những trang sử sống có sức thuyết phục đối với mọi
thế hệ vì ở đó mang dấu ấn của lịch sử, hơi thở của thời đại truyền lại cho
muôn đời sau. Những di tích lịch sử ấy được coi như bảo tàng sống về kiến thức,
điêu khắc, nghệ thuật trang trí và những giá trị văn hoá phi vật thể. Gìn giữ
những di tích lịch sử - văn hoá không chỉ đơn thuần là gìn giữ những thành quả
vật chất của người xưa, mà hơn hết là biết tiếp tục kế thừa và phát huy sáng
tạo ra những giá trị văn hoá mới, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Di
tích thế kỷ X là một trong những nét đặc sắc tiêu biểu của Ninh Bình nói riêng
và Việt Nam nói chung. Trong chuyên đề này chúng tôi thống kê sơ lược các di
tích liên quan tới thời Đinh – Tiền lê trên đất Ninh Bình như sau:
- Một số di tích liên quan đến thời Đinh – Tiền Lê
Stt
|
Tên
di tích
|
Địa
chỉ
|
Sự
kiện, Nhân vật thờ
|
Ghi
chú
(xếp
hạng)
|
THÀNH
PHỐ NINH BÌNH
|
- Di tích đã xếp hạng
|
4
|
1
|
Chùa Đẩu Long
|
Phường Tân Thành
|
- Nguyễn Bặc
- Phổ Hộ đại vương
- Lê Đại Hành Hoàng đế
- Trương Hán Siêu
- Trần Hưng Đạo
- Thờ Phật; thờ Mẫu
|
Cấp Quốc gia 1994
|
2
|
Chùa A Nậu
|
Phường Ninh Khánh
|
Xung quanh có di vật thế kỷ X
|
|
3
|
Đền Đồng Bến
|
Phường Đông Thành
|
- Lê Đại Hành Hoàng đế
|
Cấp tỉnh 2004
|
4
|
Chùa Yên Khoái Thượng
|
Xã Ninh Phúc
|
- Thờ Phật
-Thờ tướng triều Đinh
|
Cấp tỉnh 2012
|
- Di tích chưa xếp hạng
|
2
|
1
|
Đền Phúc Trung
|
Xã Ninh Phúc
|
Thờ tướng nhà Đinh
|
|
2
|
Đền Hiềm
|
Phường Phúc Thành
|
Tương truyền là thờ 1 trong tứ trụ triều
Đinh
|
|
HUYỆN
HOA LƯ
|
- Di tích đã xếp hạng
|
25
|
1
|
Khu vực núi đá Trường Yên và đền vua
Đinh, vua Lê
|
Xã Trường Yên
|
|
Cấp Quốc gia năm 1962 (2012 Cấp
Quốc gia đặc biệt)
|
2
|
Chùa và động Hoa Sơn
|
Xã Ninh Hoà
|
Tương truyền là nơi nuôi ấu chúa nhà
Đinh
|
Cấp Quốc gia 1998
|
3
|
Đình Ngô Khê Hạ
|
Xã Ninh Hoà
|
Định Quốc công Nguyễn Bặc
|
Cấp Quốc gia 2001
|
4
|
Đền Hành Khiển
|
Xã Ninh Hòa
|
Định quốc công Nguyễn Bặc
|
Cấp tỉnh 2004
|
5
|
Đình làng Thanh Khê Hạ
|
Xã Ninh Hòa
|
-Thờ thành hoàng làng và Định quốc công Nguyễn
Bặc
|
Cấp tỉnh 2010
|
6
|
Đình làng Ngô Khê Thượng
|
Xã Ninh Hoà
|
- Định quốc công Nguyễn Bặc
- Lực Lộ đại vương
|
Cấp tỉnh 2010
|
7
|
Chùa Nhất Trụ
|
Xã Trường Yên
|
Thờ Phật, được dựng thế kỷ X
|
Cấp Quốc gia 1998
|
8
|
Động Am Tiên
|
Xã Trường Yên
|
Nơi vua Đinh nhốt hổ trừng trị kẻ có tội
|
Cấp Quốc gia 1998
|
9
|
Đình Yên Trạch
|
Xã Trường Yên
|
- Vua Đinh Tiên Hoàng
- Vua Lê Đại Hành
|
Cấp Quốc gia 2001
|
10
|
Chùa Ngần
|
Xã Trường Yên
|
Tương truyền được xây dựng thế kỷ X
|
Cấp Quốc gia 2001
|
11
|
Phủ Đông Vương
|
Xã Trường Yên
|
- Đông Thành vương Lê Ngân Tích (con vua
Lê Đại Hành)
- Thờ Mẫu Liễu Hạnh
|
Cấp Quốc gia 2001
|
12
|
Phủ Kình Thiên
|
Xã Trường Yên
|
- Thờ Kình Thiên Đại vương
|
Cấp Quốc gia 2001
|
13
|
Đền thờ Thục Tiết công chúa
|
Xã Trường Yên
|
Thờ con gái vua Đinh Tiên Hoàng
|
Cấp Quốc gia 2001
|
14
|
Bia Cửa Đông
|
Xã Trường Yên
|
Ghi lại dấu tích con đường Tiến Yết vào
kinh đô Hoa Lư
|
Cấp Quốc gia 2001
|
15
|
Lăng vua Đinh và lăng vua Lê
|
Xã Trường Yên
|
|
Cấp Quốc gia 2001
|
16
|
Chùa Bà Ngô
|
Xã Trường Yên
|
Tương truyền được xây dựng thế kỷ X
|
Cấp tỉnh 2011
|
18
|
Đình Yên Thành
|
Xã Trường Yên
|
- Vua Đinh Tiên Hoàng
- Vua Lê Đại Hành
|
Cấp tỉnh 2006
|
19
|
Đền Kê Hạ
|
Xã Ninh Vân
|
Phối thờ vua Đinh Tiên Hoàng
|
Cấp Quốc gia 1997
|
20
|
Chùa, động Thiên Tôn
|
TT Thiên Tôn
|
Tương truyền là tiền đồn Kinh thành Hoa
Lư
|
Cấp Quốc gia 1962
|
21
|
Đền Đa Giá Hạ
|
TT Thiên Tôn
|
Nằm trong khu vực tiền đồn Kinh thành
Hoa Lư
|
Cấp Quốc gia 1994
|
22
|
Hang Muối
|
Xã Trường Yên
|
Địa điểm liên quan tới thế kỷ X
|
Cấp Quốc gia
|
23
|
Hang Quàn
|
Xã Trường Yên
|
Địa điểm liên quan tới thế kỷ X
|
Cấp Quốc gia
|
24
|
Chùa Phong Phú
|
Xã Ninh Giang
|
Xung quanh có gạch ngói TK X
|
Cấp Quốc gia 1997
|
25
|
Đình Trung Trữ
|
Xã Ninh Giang
|
Thờ Đinh Tiên Hoàng; Lê Đại Hành; Dương
Vân Nga
|
Cấp Quốc gia 1990
|
- Di tích chưa xếp hạng
|
20
|
1
|
Động Liên Hoa
|
Xã Trường Yên
|
Thờ vị tướng triều Đinh là Tả Thanh Trù
và Hữu Thanh Trù
|
|
2
|
Chùa Thủ
(chùa Duyên Ninh)
|
Xã Trường Yên
|
Tương truyền là địa điểm cung điện thế
kỷ X
|
|
3
|
Bia cầu Dền
|
Xã Trường Yên
|
Tương truyền cầu có từ thế kỷ X
|
|
4
|
Đền Bim
|
Xã Trường Yên
|
Tương truyền là thờ Nguyễn Bặc
|
|
5
|
Phủ Đột
|
Xã Trường Yên
|
Thờ Đinh Triều tả, hữu thái quan
|
|
6
|
Phủ làng Thong
|
Xã Trường Yên
|
Thờ Úy Vận Dần (tướng triều Đinh)
|
|
7
|
Phủ Áng Lẫm
|
Xã Trường Yên
|
Thờ Đinh Triều tả, hữu thái quan
|
|
8
|
Phủ Áng Mương
|
Xã Trường Yên
|
Thờ Đinh Triều tả, hữu thái quan
|
|
9
|
Phủ chúa Phù Dung
|
Xã Trường Yên
|
Thờ con gái vua Đinh
|
|
10
|
Phủ Ngòi Gai
|
Xã Trường Yên
|
Thờ Đinh Triều tả, hữu thái quan
|
|
11
|
Phủ Đông Thành
|
Xã Trường Yên
|
Tướng coi phủ phía Đông Kinh thành Hoa
Lư
|
|
12
|
Phủ Thong Khống
|
Xã Trường Yên
|
Thờ 2 vị tướng triều Đinh
|
|
13
|
Phủ Đầu Tường
|
Xã Trường Yên
|
Thờ Điển thủ thành đại tướng quân
|
|
14
|
Phủ Tùng Xẻo
|
Xã Trường Yên
|
Thờ tướng triều Đinh chuyên xử tội cực
hình
|
|
15
|
Phủ Chợ
|
Xã Trường Yên
|
Thờ Ngũ Lầu đại vương là tướng triều
Đinh
|
|
16
|
Đền Xếch
|
Xã Ninh Xuân
|
Thờ vị tướng triều Đinh
|
|
17
|
Đền Ngoài
|
Xã Ninh Xuân
|
Thờ vị tướng triều Đinh
|
|
18
|
Đền Trên
|
Xã Ninh Xuân
|
Thờ vị tướng triều Đinh
|
|
19
|
Đền Trong
|
Xã Ninh Xuân
|
Thờ vị tướng triều Đinh
|
|
20
|
Đền Hang Đại
|
Xã Ninh Xuân
|
Thờ vị tướng triều Đinh: Tả thanh Trù và
Hữu Thanh Trù
|
|
HUYỆN
GIA VIỄN
|
- Di tích đã xếp hạng
|
7
|
1
|
Đền thờ vua Đinh Tiên Hoàng
|
Xã Gia Phương
|
Thờ vua Đinh Tiên Hoàng
|
Cấp Quốc gia 1993
|
2
|
Động Hoa Lư
|
Xã Gia Hưng
|
Là căn cứ ban đầu của Đinh Bộ Lĩnh
|
Cấp Quốc gia 1996
|
3
|
Nhà thờ và mộ Nguyễn Bặc
|
Xã Gia Phương
|
Thờ Định quốc công Nguyễn Bặc
|
Cấp Quốc gia 1998
|
4
|
Đình Bình Khang
|
Xã Liên Sơn
|
- Quý Minh Đại Vương
- Đinh Tiên Hoàng
- Lê đại Hành
- Lý Thái Tổ
|
Cấp tỉnh 2008
|
5
|
Đình Trai
|
Xã Gia Hưng
|
- Đinh Tiên Hoàng
- Bảo Quang Hoàng thái hậu
- Lý
Công Uẩn
- Hoàng hậu của Lý Công Uẩn
- Quốc sư Nguyễn Minh Không
- Bản cảnh thành hoàng
|
Cấp tỉnh 2004
|
6
|
Đình làng Kính Chúc
|
Xã Gia Phú
|
- Đinh Tiên Hoàng
- Lý Thái Tổ
- Nguyễn Minh Không
- Bảo Quang Hoàng thái hậu
- Lý Thái Tổ Cao hoàng hậu
- Thuỷ Tinh công chúa
- Bách gia tiên tổ
|
Cấp tỉnh 2005
|
7
|
Đình Thượng Ngô Đồng
|
Xã Gia Phú
|
- Vua Đinh Tiên Hoàng
- Nguyễn Minh Không
|
Cấp tỉnh 2005
|
- Di tích chưa xếp hạng
|
5
|
1
|
Núi Kỳ Lân
|
Xã Gia Phương
|
Tương truyền có mộ phát tích của vua
Đinh
|
|
2
|
Chùa
Hưng Long
|
Xã
Gia Phương
|
Thờ
Phật ở bên trong, thờ vọng Đinh Tiên Hoàng
|
|
3
|
Đình Viến
|
Xã Gia Hưng
|
Thờ Đinh Tiên Hoàng đế, Thái hậu Dương
Vân Nga và Lý Công Uẩn
|
|
4
|
Đền Quan Thái Bảo
|
Xã Liên Sơn
|
Thờ Trịnh Tú
|
|
5
|
Đền Thượng
|
Xã
Gia Phú
|
- Thờ Đinh Tiên
Hoàng đế
-Thành
Hoàng Làng
|
|
HUYỆN
YÊN KHÁNH
|
- Di tích xếp hạng
|
7
|
1
|
Đền Tam Thánh và chùa Yên Lữ
|
Xã Khánh An
|
- Đền thờ Đinh Điền; Thượng Trân trưởng
công chúa; Kiều Mộc thiền sư
- Chùa thờ Phật.
|
Cấp Quốc gia 1998
|
2
|
Đình Yên Phú
|
Xã Khánh An
|
Thờ Đinh Điền; Thượng Trân trưởng công
chúa; Kiều Mộc Thiền sư; Lịch Lộ đại vương; Thái y Phúc Trạch đại vương
|
Cấp Quốc gia 2001
|
3
|
Đình và chùa thôn Tân
|
Xã Khánh Lợi
|
- Hai vị tướng của vua Đinh Tiên Hoàng
là Cao Các và Cao Sơn
|
Cấp tỉnh 2004
|
4
|
Đền Trần
(Vì ban đầu chỉ có 1 bệ thờ lộ thiên,
vào khoảng thế kỷ 15)
|
Xã Khánh Lợi
|
- Cống Thủy Thanh Long Phù Tang Đại Đế
(thời Hậu Lê)
- Tiến sỹ Nguyễn Bật Luân
- Phối thờ: vua Đinh Tiên Hoàng; Đông
Hải Đại Vương, Lực Lộ Đại Vương
|
Cấp tỉnh 2008
|
5
|
Đình làng Xuân Dương
|
Xã Khánh Cư
|
- Đương cảnh thành hoàng Đinh Điền
|
Cấp tỉnh 2008
|
6
|
Đền Nội
|
Thị trấn Yên Ninh
|
- Lê Đại Hành Hoàng Đế
- Thần Câu Mang
|
Cấp tỉnh 2007
|
7
|
Nhà thờ Thái úy Phạm Cự Lượng
|
Thị trấn Yên Ninh
|
- Thái úy Phạm Cự Lượng
- Ông tổ 2 chi: Phạm Mậu và Phạm Trọng
|
Cấp tỉnh 2010
|
- Di tích chưa xếp hạng
|
1
|
1
|
Đền Hành Phúc
|
Xã Khánh Phú
|
Thờ 2 tướng triều Đinh
|
|
HUYỆN
YÊN MÔ
|
- Di tích đã xếp hạng
|
3
|
1
|
Chùa Tháp
|
Xã Khánh Thịnh
|
- Chùa thờ Phật
- Đền thờ Đinh Điền
- Miếu thờ thủy thần
|
Cấp Quốc gia 1994
|
2
|
Đền Thượng
|
Xã Yên Lâm
|
- Lê Đại Hành;
- Quốc sư Ngô Chân Lưu
- Đại Thắng Minh hoàng hậu;
- Thần hoàng làng Ngọc Lâm;
- Thượng tướng Trần Khát Trân.
|
Cấp tỉnh 2008
|
3
|
Đền Bồ Vi
|
Xã Khánh Thịnh
|
Thờ Đinh Điền
|
Cấp tỉnh 2013
|
- Di tích chưa xếp hạng
|
8
|
1
|
Đình Từ Đường
|
Xã Yên Thái
|
Thờ Lê Đại Hành hoàng đế
|
|
2
|
Đình Quảng Công
|
Xã Yên Thái
|
Thờ Lê Đại Hành hoàng đế
|
|
3
|
Chùa Phượng Ban và đền Tam Thánh
|
Xã Khánh Thịnh
|
Thờ Đinh Điền
|
|
4
|
Đình làng Yên Thịnh
|
Xã Khánh Dương
|
Nguyễn
Bặc
|
|
5
|
Đình làng Tam Dương (Đình Vĩnh Bái)
|
Xã Khánh Dương
|
Đinh
Điền
|
|
6
|
Đền Thượng Thắng Động
|
Xã Khánh Thượng
|
Thờ Tướng triều Đinh
|
|
7
|
Chùa Công Đồng
|
Xã Yên Đồng
|
-Công chúa Từ Huệ
-Tự phúc tĩnh thượng thư Tề tướng: Có
công diệt giặc thời Tiền Lê
|
|
8
|
Đình làng Từ Đường
|
Xã Yên Thái
|
-Lê Đại Hành
-Chu Thị Ngọc Nương công chúa
|
|
HUYỆN
NHO QUAN
|
- Di tích đã xếp hạng
|
2
|
1
|
Đình Mỹ Hạ
|
Xã Gia Thuỷ
|
Thờ cha mẹ vua Đinh Tiên Hoàng
|
Cấp Quốc gia 1998
|
2
|
Chùa Duy Khánh
|
Xã Thanh Lạc
|
- Thờ Phật
- Thờ Bản cảnh Thành hoàng
- Thờ Quý Minh Đại Vương
|
Cấp tỉnh 2005
|
- Di tích chưa xếp hạng
|
11
|
1
|
Đền Long Viên
|
Xã Gia Thủy
|
Tương truyền là thờ bà đỡ cho vua Đinh
|
|
2
|
Đình Ngọc Nhị
|
Xã Gia Thủy
|
Thờ Đinh Tiên Hoàng và Lý Thái Tổ
|
|
3
|
Đình Duối
|
Xã Gia Thủy
|
Thờ Đinh Tiên Hoàng và Lê Đại Hành
|
|
4
|
Đình Mai Xá
|
Xã Gia Thủy
|
Thờ Tướng triều Đinh
|
|
5
|
Đình làng Ngọc Ba
|
Xã
Gia Thủy
|
Thờ
Đinh Tiên Hoàng
|
|
6
|
Đền Làng Kho
|
Xã Phú Lộc
|
Thờ Tướng triều Đinh
|
|
7
|
Đình Bái
|
Xã Sơn Thành
|
Thờ Tứ trụ triều Đinh
|
|
8
|
Hang Chùa
|
Xã Sơn Lai
|
Thờ vua Đinh Tiên Hoàng
|
|
9
|
Đình Ngọc Mỹ
|
Xã Sơn Lai
|
Thờ vua Đinh Tiên Hoàng
|
|
10
|
Đình làng Xát
|
Xã Sơn Lai
|
Thờ vua Đinh Tiên Hoàng
|
|
11
|
Đền Đồi
|
Xã Quỳnh Lưu
|
Thờ vua Đinh Tiên Hoàng
|
|
2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý
Các
văn bản pháp quy quốc tế
Bảo tồn di sản văn hóa dân tộc trước đây là công việc
thuộc phạm vi quốc gia, nhưng từ thế kỷ 60, nó đã trở thành vấn đề mang tính
chất quốc tế. Hơn nửa thế kỷ hoạt động,
tổ chức UNESCO của Liên Hợp quốc đã tập trung vào lĩnh vực bảo vệ di sản văn hóa dân tộc, triển khai
nhiều cuộc vận động có qui mô toàn cầu. Trong đó việc bảo tồn, tôn tạo các di
tích lịch sử văn hóa được đặc biệt chú trọng.
Vào thập niên 60 của thế kỷ XX trước sự xuống cấp, phá
hủy của các di sản, trong đó có các di tích lịch sử văn hóa trên toàn thế giới,
cộng đồng quốc tế nhận thấy rõ tính cấp thiết phải bảo vệ vốn di sản quý báu mà
người xưa để lại. Từ đó, các văn bản quốc tế đã ra đời để bảo vệ các di tích
lịch sử văn hóa.
Ngày 11/12/1962, tại Paris, UNESCO họp khóa thứ VII đã
phê chuẩn Khuyến cáo về việc bảo vệ vẻ đẹp và tính chất cảnh quan thiên nhiên.
Việc bảo vệ không chỉ giới hạn ở các khu vực tự nhiên mà còn bao gồm cả cảnh
quan do con người tạo ra. Khuyến cáo còn đề cập đến những phương án giám sát
những công việc có liên quan đến khu vực tồn tại của di tích, đồng thời nêu ra
những chỉ dẫn cần phải thực hiện việc phục hồi những di tích, cảnh quan đã bị
tổn thất và tùy theo khả năng mà phục hồi.
Đại hội quốc tế lần thứ 2 của các kiến trúc sư và các
chuyên gia kỹ thuật về các di tích lịch sử diễn ra tại Viên, thủ đô nước Áo, từ
ngày 25/5 đến ngày 31/5/1964, đã thông qua hiến chương Venice - luật quốc tế về
bảo tồn và khôi phục các công trình, di tích lịch sử. Mục đích là để bảo vệ
chúng không những còn lại các tác phẩm nghệ thuật mà còn lại cả các bằng chứng
lịch sử.
Ngày
19/11/1968, Tổ chức giáo dục, khoa học, văn hóa của Liện hợp quốc (UNESCO), họp
khóa thứ XV để phê chuẩn khuyến cáo về việc bảo vệ tài sản văn hóa do những
hoạt động xã hội hoặc tư nhân gây ra. Khuyến cáo đã đưa ra các nguyên nhân trực
tiếp, gián tiếp của con người, đồng thời đề ra những biện pháp nhằm đảm bảo
tính chất của khu vực di tích. Theo đó thì những nước thành viên của UNESCO cần
phải áp dụng mọi biện pháp để có thể bảo vệ tất cả các loại di sản văn hóa ở
dạng nguyên gốc. Trong trường hợp vì những nguyên nhân kinh tế, xã hội mà phải
di chuyển, từ bỏ hay phá hủy những đối tượng là tài sản văn hóa thì cần phải áp
dụng mọi biện pháp để nghiên cứu tỉ mỉ và đo đạc chi tiết, lấy đó làm cơ sở
khoa học, căn cứ chuẩn mực để có thể phục dựng lại khi có điều kiện và cần
thiết.
Tại kỳ họp XVII của tổ chức giáo dục,
khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc từ ngày 17/10 dến ngày 21/11/1972, đã
thảo ra bản công ước quốc tế về bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên là trách
nhiệm của mỗi quốc gia cũng như là của toàn thế giới. Mỗi quốc gia tham gia đều
phải cố gắng hết sức cho mục đích trên bằng mọi nguồn lực sẵn có cũng như cả
viện trợ quốc tế, hợp tác quốc tế cả về kinh tế, khoa học kĩ thuật, công nghệ
hiện đại.
Tại Nairobi, ngày 26/10/1976, tổ chức
UNESCO họp khóa thứ XIX thông qua Nghị quyết về trao đổi quốc tế các di sản văn
hóa với lời nhắc nhở rằng “tài sản văn hóa là yếu tố cơ bản của nền văn minh và
văn hóa của các dân tộc. Tài sản văn hóa là những hiện vật biểu thị hay chứng
thực sự sáng tạo của loài người hay sự tiến hóa của thiên nhiên”.
Đứng trước sự xuống cấp, hủy hoại của
các di tích trước điều kiện khí hậu không mấy thuận lợi đối với các di tích
được làm bằng vật liệu có nguồn gốc hữu cơ, 45 nhà lãnh đạo các Hội đồng quốc
tế và 25 đại biểu quốc gia đã họp tại Nara (Nhật Bản) và kí kết văn kiện Nara.
Văn kiện có 13 điều khoản, trong đó từ điều 9 đến điều 13 đề cập đến vấn đề
nguyên gốc của di tích. Tính nguyên gốc của di tích không chỉ biểu hiện đơn
giản là nguyên gốc về vật liệu xây dựng mà còn được mở rộng ra đó là nguyên gốc
về chức năng đến giá trị của di tích.
Nhận thức về giá trị của di sản văn hóa
đối với sự phát triển xã hội cũng như vai trò của tổ chức UNESCO trong công
cuộc bảo vệ và phát huy giá trị của di sản ấy vào cuộc sống, Việt Nam đã tham
gia phê chuẩn năm 1978. Và từ đó đến nay Việt Nam luôn có những hoạt động tích
cực để được UNESCO công nhận những di tích, danh lam thắng cảnh là di sản văn
hóa của thế giới và có những sự giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần để bảo vệ,
gìn giữ và phát huy giá trị của di sản ấy phục vụ cuộc sống.
Đề
xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
Di tích lịch sử văn hóa là tài sản quý giá trong kho
tàng di sản văn hóa dân tộc, là những chứng cứ vật chất phản ánh sâu sắc bản
sắc văn hóa, cội nguồn dân tộc. Đồng thời, nó cũng là một bộ phận quan trọng
cấu thành môi trường sống của con người và các hoạt động văn hóa gắn liền với
di tích. Mặt khác nó còn là nguồn tư liệu quý giá để con người hôm nay cũng như
mai sau hiểu được những suy nghĩ, tình cảm của thế hệ cha ông ta trong quá khứ.
Từ đó có những ứng xử văn hóa phù hợp với hiện tại và tương lai, không chỉ thế,
đó còn là nguồn tư liệu sống như để khẳng định với nhân loại về lịch sử văn hóa
dân tộc, quốc gia.
Vì vậy, việc bảo tồn và phát huy tác dụng của di tích
ngày nay cũng cần thiết và trở nên có ý nghĩa trong quá trình phát triển xã
hội. Và, đó không còn là vấn đề của riêng bất kỳ quốc gia nào mà là trách nhiệm
của toàn xã hội loài người, của tất cả các quốc gia.
Căn cứ vào thực trạng của các di tích (nhất là các di
tích xếp hạng cấp tỉnh) xin đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích góp phần vào sự
nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước.
Kiên trì công tác tuyên truyền, giáo dục về di sản văn hóa và
Luật Di sản văn hóa tới đông đảo quần chúng nhân dân. Chú trọng tới đối tượng
thanh thiếu niên, triển khai có hiệu quả khẩu hiệu “Di sản nằm trong tay thế hệ
trẻ” của UNESCO. ICOMOS nhấn mạnh tới “một chương trình thông tin đại cương”
cho mọi người, bắt đầu từ trẻ em ở tuổi đến trường.
Sớm hoàn chỉnh hệ thống chính sách về di tích, nhất là
những chính sách về xã hội hóa hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích.
Đặc biệt là những quy định của các Luật Thuế cho phép các doanh nghiệp, cá nhân
được giảm một phần thuế kinh doanh, thuế thu nhập… nếu doanh nghiệp hoặc cá
nhân đó có những đóng góp trực tiếp cho việc tu bổ di tích, mua di vật, cổ vật
hiến tặng bảo tàng nhà nước, tài trợ cho những chương trình nghiên cứu về di
tích.v.v. Thông qua đó nâng cao vai trò quản lý và định hướng của Nhà nước để
sử dụng có hiệu quả hơn nữa sự đóng góp của nhân dân cho bảo tồn và phát huy
giá trị di sản văn hoá.
Giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa bảo tồn và phát
triển bền vững. Với quan điểm di tích là cái đang có, cái không thể thay thế,
nên vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích cộng đồng, lợi ích của các thế hệ hôm
nay và mai sau thì cái mới, cái xây dựng sau cần phải hết sức tôn trọng di sản
gốc. Từ thực tiễn và những bài học có tính phổ quát trên phạm vi toàn thế giới,
UNESCO, ICOMOS đã ban hành nhiều công ước, hiến chương trong đó có nêu những
nguyên tắc cơ bản để giải quyết mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển như Hiến
chương về bảo vệ thành phố và đô thị lịch sử: “...bảo vệ các thành phố và các
đô thị lịch sử khác phải là một bộ phận hữu cơ của hệ thống cố kết các chính
sách phát triển kinh tế và xã hội...”; “Những chức năng mới và các mạng kết cấu
hạ tầng do đời sống đương đại đòi hỏi phải thích hợp với đặc trưng của thành
phố lịch sử.”; bảo vệ di tích không có nghĩa bảo vệ một cách bất di bất dịch,
Hiến chương cũng nêu rõ: “Việc đưa các yếu tố đương đại vào mà hài hòa được với
tổng thể khung cảnh là có thể chấp nhận, bởi vì các yếu tố mới đó có thể góp
phần làm cho khu vực thêm phong phú.”.
Gắn việc bảo vệ di tích với phát triển du lịch. Ngày
nay, du lịch được coi là một trong những phương tiện hàng đầu để trao đổi văn
hóa, du lịch là động lực tích cực cho việc bảo vệ di sản văn hóa, và di sản
thiên nhiên và đã thành một phức hợp đóng một vai trò chủ yếu trong các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục, sinh thái và thẩm mỹ... đó
là mối tương tác giữa du lịch và di sản văn hóa nêu tại Công ước quốc tế về du
lịch văn hóa đã được ICOMOS thông qua tại kỳ họp Đại Hội Đồng lần thứ 12 ở
Mexico năm 1999. Một số mục tiêu đáng chú ý của Công ước: “Tạo điều kiện thuận
lợi và khuyến khích ngành kinh doanh du lịch đẩy mạnh và quản lý du lịch theo
hướng tôn trọng và phát huy di sản và các văn hóa đang tồn tại...”, “Tạo điều
kiện thuận lợi và khuyến khích đối thoại giữa những người chịu trách nhiệm về
di sản và những người kinh doanh du lịch nhằm làm họ hiểu rõ hơn tầm quan trọng
và tính chất mỏng manh dễ hỏng của các tổng thể di sản, các sưu tập, các văn
hóa đang tồn tại, kể cả sự cần thiết phải đảm bảo một tương lai bền vững cho
những di sản đó”. Công ước đã đưa ra 6 nguyên tắc về du lịch văn hóa, 6
nguyên tắc này hoàn toàn có thể và cần được áp dụng trong điều kiện Việt Nam
Tổng
hợp tin bài: Nguyễn Vân
BQL
Quần thể danh thắng Tràng An